ĐIỀU LỆ HỘI XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHƯƠNG I:  TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1: Tên hội : HỘI XÂY DỰNG HÀ NỘI

Tên giao dịch quốc tế: Civil Engineering Association of Ha Noi City . Viết tắt HACE

Điều 2:  Hội Xây Dựng Thành Phố Hà Nội là tổ chức xã hội nghề nghiệp, tự nguyện tập hợp các tổ chức cá nhân làm công tác khoa học kỹ thuật, quản lý, sản xuất, kinh doanh, thuộc ngành xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Là thành viên của Tổng Hội Xây Dựng Việt Nam

Mục đích của Hội là liên kết, hợp tác hỗ trợ nhau về kinh tế, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong quản lý, mở rộng và phát triển thị trường của các thành viên, nâng  cao giá trị sản phẩm, bảo vệ lợi ích hợp pháp của  các hội viên góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động trong ngành Xây Dựng.

Điều 3: Hội Xây Dựng Hà Nội có trụ sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch và hoạt động theo quy định của pháp luật

 CHƯƠNG II:  NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 4Hội Xây dựng Thành phố Hà Nội có nhiệm vụ:

  1. Tập hợp, động viên, đoàn kết, giúp đỡ Hội nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp góp phần từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng.
  2. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội về Xây Dựng

+ Hướng dẫn, giúp đỡ hội viên thực hiện nhiệm vụ ngành nghề

+ Khi được yêu cầu Hội thực  hiện  các công việc :

– Tham gia với Sở Xây Dựng và UBND Thành Phố Hà Nội trong việc hoạch định các chính sách, biện pháp quản lý ngành nghề, trên địa bàn toàn thành phố

– Tham gia tư vấn, phản biện đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội của Thành phố có liên quan đến lĩnh vực Xây dựng.

– Chủ trì hoặc tham gia giám định các công trình hạng mục công trình, chất lượng sản phẩm liên quan đến lĩnh vực Xây dựng.

  1. Tổ chức, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, lập các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng vào sản xuất và đời sống. Tổng kết các vấn đề công nghệ trong xây dựng.
  2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách pháp luật cho hội viên.
  3. Thông tin, phổ biến kiến thức ngành nghề, công nghệ mới, sản phẩm mới, và những kinh nghiệm quản lý đến hội viên.
  4. Tổ chức các hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề.
  5. Thực hiện nghiên cứu, triển khai dịch vụ khoa học công nghệ.
  6. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính sách của hội viên theo điều lệ và theo quy định của pháp luật.
  7. Đại diện cho các thành viên trong quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Hội.
  8. Phổ biến tình hình thời sự, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tình hình chung và về ngành xây dựng cho hội viên.
  9. Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các Hội chuyên ngành, với các Hội thành viên trong Tổng Hội Xây dựng Việt Nam và các tổ chức xã hội khác.
  10. Thực hiện các quan hệ quốc tế để nâng cao kiến thức quản lý chuyên mục, trình độ khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới nhằm không ngừng mở rộng, phát triển, hoạt động của Hội.

Điều 5: Hội Xây Dựng Thành Phố Hà Nội có quyền hạn

– Đại diện cho các thành viên của Hội trong các hoạt động có liên quan đến nghề nghiệp.

– Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

– Bảo trợ cho hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học. Tham gia đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Xây Dựng

– Chủ  trì hoặc tham gia chương trình, dự án để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những giải pháp nhằm phát triển ngành Xây dựng

– Được phổ biến các ấn phẩm của ngành và ra bản tin, tạp chí phổ biến thông tin, kiến thức ngành nghề trong nội bộ

– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn xây dựng cho hội viên

– Phát triển Hội đúng yêu cầu, nghề nghiệp theo quy định của pháp luật .

– Được gây quỹ Hội trên cơ sở  hội phí của hội viên và nguồn thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.

CHƯƠNG III: HỘI VIÊN

Điều 6: Hội viên của Hội Xây Dựng Hà Nội gồm:

Hội viên tập thể

Hội viên cá nhân

Hội viên danh dự

  1. Hội viên tập thể Là những tổ chức có chức năng thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực xây dựng như: Nghiên cứu, kinh doanh, dịch vụ , tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phàn kinh tế.
  2. Hội viên cá nhân gồm: Những người có trình độ Đại học, trên Đại học, thuộc các ngành Xây Dựng, vật liệu xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và các chuyên ngành khác

– Những người có trính độ trung học Xây dựng  và công nhân từ bậc 6 trở lên

– Những người làm công tác quản lý doanh nghiệp giám đốc, phó giám đốc thuộc ngành Xây dựng

– Những cán bộ quận, huyện  là lãnh đạo các phòng nghiệp vụ, chuyên mục trong lĩnh vực Xây Dựng  hoặc cán bộ phụ trách lĩnh vực Xây Dựng cơ bản.

  1. Hội viên danh dự là tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Xây Dựng không phân biệt tuổi tác, ngành nghề có sự đóng góp tích cực về tinh thần, vật chất cho sự phát triển của nghành Xây Dựng nói chung

Điều 7: Trình tự, thủ tục kết nạp hội viên

Hội viên gia nhập Hội tự nguyện:

– Có đơn xin gia nhập Hội (Theo mẫu) nếu là hội  viên cá nhân kèm theo 2 ảnh cỡ 3×4 cm

– Đoàn chủ tịch Hội Xây Dựng Thành phố Hà Nội  xét và ra quyết định kết nạp hội viên

Đối với hội viên danh dự thường trực Hội xem xét ra quyết định công nhận hội viên.

Điều 8:  Chấm dứt thành viên của Hội

– Hội  viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hội có đơn gửi cho cơ quan thường trực Hội

– Hội viên vi phạm nghiêm trọng điều lệ  Hội, làm ảnh hưởng đến uy tín và kinh tế của Hội bị xoá tên ra khỏi Hội

–  Hội viên bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản

– Thủ tục chấm dứt thành viên của Hội kể từ khi Ban Chấp Hành Hội thông báo đến các chi Hội và hội viên nói trên.

– Quyền và nghĩa vụ của các Hội viên này chấm dứt kể từ khi có thông báo

Điều 9:   Nhiệm vụ của hội viên

– Chấp hành điều lệ, tôn chỉ, mục đích của Hội, bảo vệ danh dự, lợi ích hợp pháp của Hội

– Tuân thủ mọi quy định của nhà nước về công tác Xây Dựng

– Không ngừng nâõng cao trình độ, khả năng về mọi mặt, góp phần xây dựng Hội, xây dựng nghành Xây Dựng Việt Nam

– Giữ vững và đề cao đạo đức nghề nghiệp

– Sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở Hội, thực hiện tốt mọi chủ trương, nghị quyết, kế hoạch hoạt động của Hội

– Đoàn kết tương trợ, hợp tác giữa các hội viên và tổ chức Hội, giữa hội viên và cán bộ làm công tác xây dựng thuộc ngành nghề khác

– Tham gia sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ

Điều 10: Quyền hạn của hội viên:

Tham gia biểu quyết mọi cụng việc của Hội cú quyền bầu cử  và ứng cử vào Ban Chấp Hành Hội. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tiếp nhận thông tin liên quan đến quản lý, kinh doanh, dịch vụ thuộc ngành xây dựng

– Được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề về xây dựng do Hội tổ chức ở trong nước và ngoài nước theo chương trình, dự án được hội nghị thường kỳ của Hội thông qua và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Đề nghị Hội khen thưởng

– Được xin ra khỏi Hội.

ĐIều 11: Quyền lợi của hội viên:

– Được tiếp nhận thông tin về kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật

– Đựơc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp khoa học, trình độ quản lý kinh doanh

– Được Hội giúp đỡ, bảo trợ  thực hiện các chương trình nghiên cứu riêng, bảo vệ quyền  tác giả với các công trình  nghiên cứu, các sáng kiến, phát minh bảo vệ quyền lợi trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo quy định của pháp luật

– Được Hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở, trong và ngoài ngành để để hợp đồng sản xuất, tổ chức kinh doanh, dịch vụ hoặc làm chuyên gia kỹ thuật

– Hội viên danh dự được hưởng các quyền lợi như hội viên chính thức trừ các

quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.

CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC HỘI

Điều 12:  Hội xây dựng Thành Phố Hà nội thực hiện nguyên tắc:

Tập trung, dân chủ, tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chớnh

Điều 13: Tổ chức của Hội gồm:

– Ban chấp hành Hội

– Thường trực ban Chấp hành Hội

– Các chi Hội và các đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc Hội

Điều 14: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội:

Là đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể hội viên Nhiệm kì là 5 năm. Đại hội bất thường đựơc triệu tập khi có trên 2/3 số uỷ viên Ban Chấp ngành Hội yêu cầu.Thành phần, số lượng đại biểu dự đại Hội do Ban Chấp Hành đương nhiệm quyết định

Nhiệm vụ của Đại Hội:

– Tổng kết, đánh giá hoạt động nhiệm kì qua của Hội, bàn phương hướng, kế hoạch nhiệm kì tới

– Thông qua sửa đổi đIều lệ (nếu có)

– Bầu Ban Chấp Hành, bầu uỷ ban kiểm tra của Hội

– Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ quyền hạn, tài chính của Hội

Điều 15: Ban chấp hành hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kì của Đại Hội, số lượng ủy viên Ban Chấp Hành do Đại Hội ấn định và trực tiếp  bầu Ban chấp Hành Hội có nhiệm vụ:

– Lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại Hội, thực hiện điều lệ Hội

– Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài ngành giúp phần phát triển Hội

– Bầu thường trực Ban Chấp Hành.

– Bầu đoàn chủ tịch

– Ban Chấp Hành Hội họp định kì 6 tháng 1 lần

Điều 16: Thường trực Hội là cơ quan  thường trực của Ban Chấp Hành. Thường trực Hội gồm:

– Đoàn chủ tịch

– Chủ Tịch

– Các Phú chủ tịch

– Tổng và Phó Tổng thư kí

– Một số ủy viên khác

Số lượng thường trực Hội không quá 1/3 tổng số uỷ viên Ban Chấp Hành, Ban thường trực Hội có nhiệm vụ:

– Lónh đạo thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp Hành Hội giữa hai nhiệm kì của Ban Chấp Hành

– Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Tổng Hội Xây Dựng Việt Nam. Quyết định việc khen  thưởng, kỉ luật

– Ban thường trực họp 3 tháng 1 lần.  Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ Tịch hoăc thư ký Hội Thường Trực Hội có thể họp bất thường

Điều 17: Đoàn chủ tịch:

– Lãnh đạo trực tiếp giải quyết các công việc của Hội theo nghị quyết của Ban chấp Hành và điều lệ hoạt động của Hội

– Ra quyết định công nhận hội viên

– Cấp thẻ hội viên

– Xây dựng chiến lược phát triển của Hội

Điều 18: Chủ tịch Hội:

– Chủ tịch Hội do ban chấp hành bầu ra trong số các uỷ viên thường trực Hội. Chủ tịch có nhiệm  vụ:

– Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp Hành Hội và thường trực Hội

– ĐIều hành việc triển khai các nghị quyết của Ban Chấp Hành và thường trực Hội

– Chịu trách nhiệm trước Hội và trước pháp luật về các mặt hoạt động của Hội

– Trường hợp chủ tịch vắng mặt có thể uỷ nhiệm cho một Phó Chủ Tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ Tịch.

Điều 19: Các phó Chủ Tịch Hội được chủ tịch phân công thực hiện một số mặt công tác của Hội

Điều 20: Nhiệm vụ của Thư kí: Hội do chủ tịch Hội phân công. Thư kí Hội là người đều phối mọi hoạt động của văn phòng Hội

Điều 21: Ban kiểm tra

Ban kiểm tra Hội do đai hội toàn thể, Đại Hội đại biểu bầu ra. Ban kiểm tra có nhiệm vụ:

  • Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại Hội, điều lệ Hội, chương trình cụng tác hàng năm của Hội
  • Kiểm tra Hội viên trong các hoạt động để đề nghị biểu dương, khen thưởng đồng thời phát hiện những dấu hiệu vi phạm để kịp thời chấn chỉnh
  • Kiểm tra hoạt động kinh tế, tài chính củac Hội và các chi Hội. Xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, và các kiến nghị, phản ánh, liên quan đến họat động của Hội

Điều 22: Khi cần thiết Đoàn Chủ Tịch thông báo cho các uỷ viên chấp hành để lấy ý kiến trước khi quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức kinh tế, dịch vụ  tạo nguồn tài chính phục vụ công tác phát triển Hội. Việc thành lập các tổ chức thực hiện đúng quy định pháp luật.

CHƯƠNG V: TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 23: Tài chính của Hội gồm:

Phần thu gồm có:

– Lệ phí gia nhập Hội, Hội phí của Hội viên, hỗ trợ của các cơ quan  tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, tư vấn và dich vụ khác

Phần Chi:

Được chi theo quy chế tài chính của Hội như thù lao cho nhân viên làm việc ở cơ quan do Hội lập, mua sắm tài sản thiết yếu, chi khen thưởng, chi thông tin khoa học và các khoản chi hợp lý khác do thuờng trực Hội quyết định tuân thủ đúng pháp luật

Tài chính của Hội do thường trực Hội quản lý theo chế độ tài chính của Nhà nước và báo cáo công khai trước Ban Chấp hành và các kì đại hội

Điều 24: Tài sản của Hội được sử dụng vào các mục đích chung của Hội. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản của Hội vào các mục đích riêng của một nhóm người, hoặc một cá nhân hoặc không  đem lại lợi ích chung của Hội

Khi giải thể, tài sản của Hội được xử lý  theo quy định chung của pháp luật

CHƯƠNG VI: KHEN THƯỞNG VÀ KỈ LUẬT

Điều 25: Khen thưởng các thành viên của Hội có thành tích xuất sắc đựoc Ban Chấp Hành Hội xem xét đề nghị khen thưởng theo quy định cuả luật thi đua khen thưởng

Việc khen thưởng phải đựơc quá 1/2  số ủy viên Ban Chấp Hành tán thành

Điều 26: Kỷ luật: Hội viên vi phạm pháp luật của nhà nước và điều lệ Hội sẽ bị thi hành kỉ luật bằng một trong các hình thức sau:

– Phê bình

– Khiển trách

– Cảnh cáo

– Xóa tên khỏi danh sách Hội

Hội viên không tham gia sinh họat Hội, không đóng hội phí 2 năm liền mà không có lí do chính đáng hoặc vi phạm pháp luật bị kết án tù thì bị xóa tên khỏi danh sách hội viên

Việc thi hành kỉ luật đối với hội viên do ủy ban kiểm tra đề nghị thường trực Hội xem xét quyết định và phải được 2/3 uỷ viên thường trực tán thành

Hội viên phải trả lại thẻ hội viên ngay sau khi ra khỏi Hội

CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27: Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu là cơ quan cao nhất có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ Hội

Điều 28: Điều lệ này gồm 7 chương 28 điều được Đại Hội đại biểu lần VI Hội Xây Dựng Thành Phố Hà Nội thông qua ngày 27/11/2008

Điều lệ nay có hiệu lực thi hành kể từ ngày đựơc UBND Thành Phố Hà Nội phê duyệt.

 

                                                    T/M HỘI XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

                                                                                 CHỦ TỊCH

Bài viết trước đó

Bình luận facebook